Biểu hiện lâm sàng của tổn thương thận cấp là tiểu ít hoặc không đi tiểu xảy ra cấp tính, tiếp theo là tăng nitơ phi protein trong máu, rối loạn cân bằng nước điện giải, rối loạn cân bằng kiềm toan, phù và tăng huyết áp. Tổn thương thận cấp là một trong những bệnh lý nguy hiểm, đe dọa nghiêm trọng sức khỏe của người bệnh. BSCKII. Đồng Thế Uy - Trung tâm Thận tiết niệu và lọc máu, Bệnh viện Bạch Mai sẽ chia sẻ về nguyên nhân sinh bệnh và các phương pháp điều trị bệnh này.

Biểu hiện lâm sàng của tổn thương thận cấp là tiểu ít hoặc không đi tiểu xảy ra cấp tính, tiếp theo là tăng nitơ phi protein trong máu, rối loạn cân bằng nước điện giải, rối loạn cân bằng kiềm toan, phù và tăng huyết áp. Ảnh minh họa: Internet
Phóng viên: Xin bác sĩ cho biết tổn thương thận cấp là gì?
BSCKII. Đồng Thế Uy: Tổn thương thận cấp là sự suy giảm nhanh chức năng thận trong vài ngày tới vài tuần, gây ra sự tích tụ, ứ đọng các sản phẩm của quá trình chuyển hóa không nitơ (điện giải, kiềm toan) và các sản phẩm chuyển hóa nitơ (ure, creatinin).
Nguyên nhân thường do tưới máu thận không đầy đủ do chấn thương nặng, bệnh tật hoặc phẫu thuật nhưng đôi khi do bệnh thận tiến triển nhanh, tổn thương tại thận. Các triệu chứng có thể bao gồm chán ăn, buồn nôn, và nôn. Nếu bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời thì có thể dẫn đến co giật và hôn mê, thậm chí tử vong.
Phóng viên: Bác sĩ có thể cho biết dấu hiện nhận biết bệnh?
BSCKII. Đồng Thế Uy: Các dấu hiệu của tổn thương thận cấp bao gồm:
Giảm lượng nước tiểu: Một trong những dấu hiệu đáng chú ý nhất của suy thận cấp là giảm lượng nước tiểu hoặc ngưng tiểu hoàn toàn.
Phù: Phù tại vùng chân, bàn chân, tay, mặt hoặc các phần khác của cơ thể do việc giữ nước và muối trong cơ thể.
Mệt mỏi và ăn kém: Do tích tụ các chất độc hại và chất thải trong máu.
Buồn nôn và nôn: Có thể do tác động của các chất độc lên dạ dày và dấu hiệu của việc các chất thải không được loại bỏ qua thận.
Đau lưng và vùng thắt lưng: Đau và khó chịu ở vùng thắt lưng, có thể gặp cơn đau quặn thận do sỏi.
Bên cạnh các dấu hiệu trên, người bị tổn thương thận cấp còn có các dấu hiệu liên quan đến tim mạch như: Huyết áp có thể thấp trong giai đoạn đầu của vô niệu nếu nguyên nhân là sốc. Nếu vô niệu kéo dài huyết áp sẽ tăng, mức độ tăng huyết áp phụ thuộc vào lượng nước đưa vào cơ thể. Quá tải thể tích và tăng huyết áp có thể gây phù phổi cấp.
Rối loạn nhịp tim: Nếu có kali máu tăng sẽ gây rối loạn nhịp tim, có thể gây ngừng tim và tử vong. Viêm màng ngoài tim, có thể gặp do urê máu tăng.
Về thần kinh, người bệnh có thể bị chuột rút, co giật, hôn mê do rối loạn điện giải và urê máu tăng…

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tổn thương thận cấp. Có thể là nguyên nhân trước thận, tại thận hoặc sau thận làm suy sụp và mất chức năng tạm thời, cấp tính của cả hai thận, do ngừng hoặc suy giảm nhanh chóng mức lọc cầu thận. Ảnh minh họa: Internet
Phóng viên: Vậy nguyên nhân sinh bệnh là gì, thưa bác sĩ?
BSCKII. Đồng Thế Uy: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tổn thương thận cấp. Có thể là nguyên nhân trước thận, tại thận hoặc sau thận làm suy sụp và mất chức năng tạm thời, cấp tính của cả hai thận, do ngừng hoặc suy giảm nhanh chóng mức lọc cầu thận.
Có nhiều cách phân loại nguyên nhân gây ra tổn thương thận cấp, nhưng thông thường được phân ra 3 nhóm nguyên nhân dựa trên sự khác nhau về cơ chế bệnh sinh.
Nguyên nhân trước thận
Nguyên nhân trước thận bao gồm mọi nguyên nhân gây giảm dòng máu hiệu dụng tới thận, dẫn tới giảm áp lực lọc cầu thận và gây ra thiểu niệu hoặc vô niệu.
- Gồm các nguyên nhân gây sốc: Sốc giảm thể tích (mất nước, mất máu), sốc tim, sốc nhiễm khuẩn, sốc quá mẫn, …
- Các nguyên nhân gây giảm khối lượng tuần hoàn khác: Giảm áp lực keo trong hội chứng thận hư, xơ gan mất bù, thiểu dưỡng.
Nguyên nhân tại thận
Các nguyên nhân tại thận bao gồm các tổn thương thực thể tại thận, gặp trong các bệnh thận:
- Bệnh cầu thận và bệnh của các mạch máu nhỏ trong thận: Viêm cầu thận tiến triển nhanh, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn bán cấp gây viêm các mạch máu trong thận, viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu khuẩn, viêm mạch máu thận trong các bệnh mạch máu hệ thống, xơ cứng bì, tăng huyết áp ác tính, hội chứng tan máu tăng ure máu, nhiễm độc thai nghén, đông máu rải rác trong lòng mạch.
- Bệnh mô kẽ thận: Viêm thận kẽ do nhiễm khuẩn, viêm thận kẽ do thuốc, xâm nhập tế bào ác tính vào mô kẽ thận (u lympho, bệnh bạch cầu, ung thư mô liên kết).
- Bệnh ống thận: Hoại tử ống thận cấp sau thiếu máu, nhiễm độc thận (do thuốc, chất cản quang đường tĩnh mạch, thuốc gây mê, kim loại nặng, dung môi hữu cơ, nọc độc của rắn, mật cá hoặc mật động vật khác, nấm độc, nọc ong, thuốc thảo mộc), bệnh thận chuỗi nhẹ, tăng calci máu.
Nguyên nhân sau thận
Các nguyên nhân gây tắc đường dẫn nước tiểu của thận, bao gồm:
- Tắc đường tiết niệu cao: Sỏi niệu quản, cục máu đông, hoại tử nhú núm thận, khối u, xơ hóa phúc mạc thành sau, phẫu thuật thắt nhầm niệu quản.
- Tắc đường tiết niệu thấp: Tắc niệu đạo, tắc ở cổ bàng quang (tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, ung thư tuyến tiền liệt), hội chứng bàng quang do thần kinh.
Phóng viên: Vậy khi nghi ngờ mắc bệnh, người bệnh cần làm gì, thưa bác sĩ?
BSCKII. Đồng Thế Uy: Khi có những biểu hiện lâm sàng trên, người bệnh hoặc gia đình người bệnh nên đưa họ đến cơ sở y tế gần nhà để khám, sàng lọc và đánh giá. Bệnh nhân được chẩn đoán tổn thương thận cấp sẽ được xử trí tích cực tùy vào nguyên nhân gây tổn thương và từng giai đoạn tiến triển của bệnh. Nếu xử trí kịp thời chức năng thận có thể phục hồi hoàn toàn.
Ngược lại, nếu những nguyên nhân gây bệnh không được loại bỏ sớm, người bệnh có nguy cơ tử vong rất cao do những biến chứng của tình trạng suy thận.Tổn thương thận cấp là một trong những bệnh lý nguy hiểm, đe dọa nghiêm trọng sức khỏe của người bệnh. Vì vậy, nếu phát hiện các triệu chứng của bệnh, người bệnh cần đến gặp bác sĩ để được thăm khám kịp thời.
Những dấu hiệu của suy thận cấp
Triệu chứng của suy thận cấp tiến triển qua 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: trong 24 giờ đầu, mệt, buồn nôn, nôn, khó thở, đau ngực, nước tiểu ít dần, vô niệu.Triệu chứng của nguyên nhân gây ra suy thận cấp như ngộ độc, nhiễm khuẩn, mất nước. Điều trị kịp thời và đúng có thể tránh tiến triển sang giai đoạn 2
Giai đoạn 2: giai đoạn thiểu niệu, vô niệu: toàn phát với các triệu chứng nặng và các biến chứng có thể tử vong.
Kéo dài 1-6 tuần, trung bình sau 7-14 ngày người bệnh sẽ có nước tiểu trở lại. Thiểu, vô niệu, phù. Tuỳ theo thể bệnh mà vô thiểu niệu xuất hiện rất nhanh, đồng thời có triệu chứng thừa dịch như phù phổi, suy tim ứ huyết. Lượng nước tiểu khác nhau giữa các bệnh nhân. Có thể vô niệu hoàn toàn hoặc chỉ có vài ml/24giờ, thông thường là 50-100 ml/24giờ. Nếu dưới 100 ml/24giờ thì được coi là vô niệu, dưới 500ml/24giờ là thiểu niệu. Vô niệu là biểu hiện của hoại tử ống thận cấp, tuy nhiên vài ngày đầu có thể vẫn còn lượng nước tiểu dưới 100ml/ 24giờ. Nước tiểu sẫm màu, có thể có máu, mủ, đôi khi có vi khuẩn. Xét nghiệm nồng độ creatinin huyết tương tăng. Các triệu chứng của tăng ure máu như chảy máu nội tạng, viêm màng ngoài tim, biểu hiện rối loạn não. Rối loạn điện giải, tăng kali máu gây ra các rối loạn nhịp tim như sóng T cao, QT ngắn, ngoại tâm thu thất, rung thất, xoắn đỉnh. Toan chuyển hoá: pH, HCO3 máu giảm, có khoảng trống anion. Người bệnh thở sâu, giãn mạch, tụt huyết áp.Giai đoạn 3: giai đoạn đái trở lại, trung bình 5-7 ngày
Có lại nước tiểu 200-300ml/24giờ, lượng nước tiểu tăng dần 4-5lít/24giờ. Các nguy cơ: mất nước do đái nhiều, vẫn tăng urê, kali máu, rối loạn điện giảiGiai đoạn 4: giai đoạn phục hồi chức năng, tuỳ theo nguyên nhân ( 2-6 tuần), trung bình khoảng 4 tuần. Xét nghiệm nồng độ creatinin huyết tương, ure huyết tương tăng.
Đối tượng nguy cơ cao bị suy thận cấp
Tuổi cao, bệnh mạn tính đi kèm: đái đường, suy gan mãn, cao huyết áp… Suy thận cấp trong bệnh cảnh nhiễm khuẩn, suy đa tạng, chấn thương, hội chứng vùi lấp, sau mổ, creatinin máu > 3mg/dl. Người bệnh có nhiều yếu tố nguy cơ: hoá chất, tiêu cơ vân, thuốc cản quang, hạ huyết áp do mọi nguyên nhân, điều trị thuốc độc với thận.